Xin chào Luật sư, tôi quê ở tỉnh Bến Tre nhưng lên TP. Hồ Chí Minh lập nghiệp đã 1 năm, đi làm giúp tôi đủ các điều kiện về thu nhập và mua được một căn chung cư tại quận Phú Nhuận. Tôi nghe đồng nghiệp bảo trường hợp tôi ở như vậy thì phải đăng ký thường trú và làm thủ tục chuyển hộ khẩu theo quy định nếu không sẽ bị phạt hành chính. Vậy thủ tục chuyển hộ khẩu năm 2023 ra sao? Xin được giải đáp.
Xin chào Luật sư, tôi quê ở tỉnh Bến Tre nhưng lên TP. Hồ Chí Minh lập nghiệp đã 1 năm, đi làm giúp tôi đủ các điều kiện về thu nhập và mua được một căn chung cư tại quận Phú Nhuận. Tôi nghe đồng nghiệp bảo trường hợp tôi ở như vậy thì phải đăng ký thường trú và làm thủ tục chuyển hộ khẩu theo quy định nếu không sẽ bị phạt hành chính. Vậy thủ tục chuyển hộ khẩu năm 2023 ra sao? Xin được giải đáp.
Căn cứ Điều 22 Luật Cư trú 2020 quy định về thủ tục đăng ký thường trú thì người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.
Theo khoản 1 Điều 2 Luật Cư trú 2020 quy định về chỗ ở hợp pháp như sau:
“Điều 2. Giải thích từ ngữTrong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:…
Như vậy, trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày thay đổi chỗ ở hợp pháp mà địa điểm đó không thuộc trường hợp không được đăng ký thường trú thì người dân phải làm thủ tục chuyển hộ khẩu.
Sổ hộ khẩu theo quy định pháp luật hiện nay gồm có 2 loại gồm sổ hộ khẩu cấp gia đình và sổ hộ khẩu cấp cho cá nhân, căn cứ vào Luật cư trú năm 2022. Vậy cụ thể như thế nào? Sau đây xin mời bạn cùng xem qua nội dung bài viết Luật sư X sẽ trình bày như sau:
Đây là loại sổ hộ khẩu sẽ được cấp chung cho một hộ gia đình. Theo đó, mỗi hộ gia đình sẽ cử một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các thành viên trong hộ thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú.
Trường hợp không có người từ đủ mười tám tuổi trở lên hoặc có người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì được cử một người trong hộ làm chủ hộ.
Bên cạnh đó, còn có một số trường hợp khác như:
– Những người ở chung một chỗ ở hợp pháp và có quan hệ gia đình là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột thì có thể được cấp chung một sổ hộ khẩu.
– Nhiều hộ gia đình ở chung một chỗ ở hợp pháp thì mỗi hộ gia đình được cấp một sổ hộ khẩu.
Khác với sổ hộ khẩu cấp cho gia đình, đây là sổ hộ khẩu chỉ thuộc về 01 cá nhân duy nhất. Trong đó, cá nhân được cấp sổ hộ khẩu sẽ bao gồm
– Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có chỗ ở độc lập với gia đình của người đó, người sống độc thân, người được tách sổ hộ khẩu theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật Cư trú 2006
– Người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền, phương tiện hành nghề lưu động khác, nếu họ không sống theo hộ gia đình;
– Thương binh, bệnh binh, người thuộc diện chính sách ưu đãi của Nhà nước, người già yếu, cô đơn, người tàn tật và các trường hợp khác được cơ quan, tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc tập trung;
– Chức sắc tôn giáo, nhà tu hành hoặc người khác chuyên hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo mà sống tại cơ sở tôn giáo.
Theo Điều 22 Luật Cư trú 2020, Quyết định 5548/QĐ-BCA-C06 năm 2021 quy định về trình tự đăng ký thường trú sẽ diễn ra theo các bước như sau:
Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú. Cụ thể là công an xã, phường, thị trấn, nếu không có đơn vị hành chính cấp xã, hồ sơ nộp tại công an cấp huyện.
Tại đây, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
Nộp lệ phí đăng ký sẽ căn cứ theo quy định của từng địa phương.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Thủ tục chuyển hộ khẩu năm 2023” Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Kết hôn với người nước ngoài. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt đối với cá nhân vi phạm, với mức phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối hành vi không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.Và căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt đối với tổ chức vi phạm với mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.Như vậy, căn cứ quy định trên thì người dân đủ điều kiện đăng ký thường trú thì phải làm thủ tục chuyển hộ khẩu trong thời hạn 01 năm kể từ ngày thay đổi chỗ ở hợp pháp. Nếu quá thời hạn nói trên, có thể bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng do không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú.
Khoản 4 Điều 22 Luật Cư trú năm 2020 nêu rõ:Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.Theo quy định này, khi bạn có chỗ ở hợp pháp (nơi sinh sống, thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng như nhà ở, tàu, thuyền… có khả năng di chuyển hoặc chỗ ở khác) thì bạn phải thực hiện thủ tục đăng ký thường trú tại chỗ ở mới trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.Trong đó, điều kiện đăng ký thường trú được nêu tại Điều 20 Luật Cư trú gồm:– Có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình.– Không có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình nhưng được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ đó đồng ý cho đăng ký thường trú như vợ/chồng về ở với chồng/vợ, con về ở với cha, mẹ và ngược lại…
Khoản 3 Điều 22 Luật Cư trú năm 2020 nêu rõ:Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.Theo quy định này, thời gian giải quyết đăng ký thường trú là 07 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan công an nhận đủ hồ sơ hợp lệKhi đó, cơ quan công an sẽ cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của bạn vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và bạn sẽ nhận được thông báo về việc này. Nếu từ chối không cho bạn đăng ký thường trú thì cơ quan công an cũng sẽ trả lời bạn bằng văn bản và nêu rõ lý do vì sao.