Offenbar hast du diese Funktion zu schnell genutzt. Du wurdest vorübergehend von der Nutzung dieser Funktion blockiert.
Offenbar hast du diese Funktion zu schnell genutzt. Du wurdest vorübergehend von der Nutzung dieser Funktion blockiert.
Hội đồng Trường được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật Giáo dục đại học, Điều lệ trường đại học và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b) Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng
Hiệu trưởng là người đại diện cho Trường trước pháp luật, chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động của Trường trước Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và trước pháp luật về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao của Trường.
Phó Hiệu trưởng là người giúp Hiệu trưởng trong việc quản lý, điều hành các hoạt động của Trường; được Hiệu trưởng phân công trực tiếp quản lý một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác; chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng và trước pháp luật về những lĩnh vực công tác được phân công. Số lượng Phó Hiệu trưởng của Trường theo quy định pháp luật.
c) Hội đồng Khoa học và Đào tạo
Hội đồng Khoa học và Đào tạo có Chủ tịch, thư ký và các thành viên; có số lượng thành viên là số lẻ từ 11 đến 25 thành viên, bao gồm: Hiệu trưởng, một số phó hiệu trưởng; trưởng của một số khoa, viện, phòng chức năng trong Trường; đại diện giảng viên, nghiên cứu viên của nhà trường có chức danh giáo sư, phó giáo sư hoặc trình độ tiến sĩ; một số đại diện các nhà khoa học có liên quan hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học của nhà trường, không phải giảng viên cơ hữu hoặc cán bộ quản lý cơ hữu của Trường (nếu cần thiết).
Hội đồng Khoa học và Đào tạo được tổ chức và hoạt động theo quy định Luật Giáo dục đại học, Điều lệ trường đại học và các văn bản hướng dẫn thi hành.
d) Các đơn vị trực thuộc Trường:
- Khoa Pháp luật hành chính - nhà nước;
- Khoa Pháp luật thương mại quốc tế;
- Phòng Quản lý khoa học và trị sự Tạp chí;
- Trung tâm Đảm bảo chất lượng đào tạo;
- Trung tâm Thông tin thư viện;
- Trung tâm Công nghệ thông tin;
Việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các đơn vị tại điểm d khoản 1 Điều này do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Hiệu trưởng Trường Đại học Luật Hà Nội.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác giữa các đơn vị trực thuộc Trường do Hiệu trưởng quy định.
đ) Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, đoàn thể và tổ chức xã hội
- Đảng bộ Trường Đại học Luật Hà Nội;
- Công đoàn Trường Đại học Luật Hà Nội;
- Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh Trường Đại học Luật Hà Nội;
- Hội Cựu chiến binh Trường Đại học Luật Hà Nội;
- Chi hội Luật gia Trường Đại học Luật Hà Nội;
- Hội Sinh viên Trường Đại học Luật Hà Nội.
Đảng bộ, các đoàn thể và các tổ chức xã hội của Trường được thành lập, tổ chức và hoạt động theo điều lệ của Đảng, điều lệ của các đoàn thể, tổ chức xã hội và theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
2. Biên chế công chức và số lượng người làm việc
Biên chế công chức và số lượng người làm việc tại các đơn vị theo điểm d khoản 1 Điều này do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Hiệu trưởng Trường Đại học Luật Hà Nội.
Trách nhiệm và mối quan hệ công tác giữa Trường với Lãnh đạo Bộ, các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, các Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức và cá nhân khác có liên quan được thực hiện theo Quy chế làm việc của Bộ Tư pháp và các quy định cụ thể sau:
1. Trường chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng và Thứ trưởng được Bộ trưởng phân công phụ trách, có trách nhiệm tổ chức thực hiện, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về kết quả giải quyết công việc được giao.
2. Trường là đầu mối giúp Lãnh đạo Bộ thực hiện quan hệ với Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức khác trong lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Trường. Trường chịu trách nhiệm độc lập về các quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quan hệ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Trường theo quy định pháp luật và phân cấp của Bộ Tư pháp.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 2 Quyết định này, nếu phát sinh những vấn đề có liên quan đến các đơn vị thuộc Bộ thì Trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị đó để giải quyết.
Khi có yêu cầu của các đơn vị thuộc Bộ về việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trường thì Trường có trách nhiệm phối hợp giải quyết.
Trường hợp phát sinh vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc có ý kiến khác nhau giữa Trường với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ thì Hiệu trưởng có trách nhiệm báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách trực tiếp.
4. Quan hệ công tác giữa Trường và một số đơn vị liên quan thuộc Bộ Tư pháp:
a) Chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ xây dựng và thực hiện các đề án, chương trình, kế hoạch công tác về tổ chức, biên chế, quy hoạch, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, quản lý sử dụng đội ngũ công chức, viên chức và quy mô tuyển sinh, đào tạo cán bộ pháp luật của Trường theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Tư pháp.
b) Chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính xây dựng và thực hiện các kế hoạch, dự toán ngân sách nhà nước và các hoạt động tài chính có liên quan theo quy định của pháp luật.
c) Chủ trì, phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế xây dựng các đề án, chương trình, kế hoạch hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Trường theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Tư pháp.
d) Chủ trì, phối hợp với Viện Khoa học pháp lý xây dựng và thực hiện các chương trình, kế hoạch nghiên cứu khoa học của Trường theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Tư pháp.
đ) Phối hợp với các đơn vị xây dựng pháp luật của Bộ Tư pháp trong việc xây dựng, thẩm định, góp ý văn bản thuộc chức năng, nhiệm vụ của Trường theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Tư pháp.
e) Phối hợp với các cơ sở đào tạo thuộc Bộ trong việc đào tạo và nghiên cứu khoa học thuộc phạm vi quản lý của Trường.
g) Phối hợp với các đơn vị khác thuộc Bộ thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy chế làm việc của Bộ Tư pháp.
5. Quan hệ công tác giữa Trường với các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Bộ, ngành liên quan, Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội và chính quyền địa phương được thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Địa chỉ: 87 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội
Trong thời bình cũng như thời chiến, việc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ cao cả của mỗi công dân, nhất là lực lượng thanh niên. Thực tế cho thấy, trong thời gian được học tập, rèn luyện ở môi trường quân ngũ đã giúp nhiều bạn trẻ ngày càng rắn rỏi, trưởng thành hơn, sẵn sàng đối mặt, vượt qua thử thách trong cuộc sống. Môi trường kỷ luật đặc biệt ấy còn tôi luyện cho tuổi trẻ sự tự giác, khuôn phép, ý thức, nền nếp, chỉn chu, biết quan tâm, sẻ chia với mọi người. Tuy nhiên, thời gian qua vẫn có một số thanh niên cố tình trốn tránh, không chấp hành lệnh gọi khám sơ tuyển, khám tuyển và nhập ngũ. Do đó, đối với hành vi trốn tránh nghĩa vụ quân sự là hành vi vi phạm pháp luật nên theo quy định tại Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày 09/10/2023 (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 37/2022/NĐ-CP ngày 06/6/2022) tùy vào tính chất, mức độ sẽ bị xử lý như sau:
Về xử phạt vi phạm hành chính hành vi trốn nghĩa vụ quân sự.
Đối với hành vi không đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định:
+ Phạt cảnh cáo đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện phải đăng ký nghĩa vụ quân sự nhưng không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu;
+ Phạt tiền từ 08-10 triệu đồng đối với các trường hợp: Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu (trừ trường hợp đã phạt cảnh cáo nêu trên); Không thực hiện đăng ký phục vụ trong ngạch dự bị theo quy định; Không đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung khi có sự thay đổi về chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự theo quy định; Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập theo quy định; Không thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng theo quy định.
Đối với hành vi vi phạm về kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự:
- Phạt tiền từ 10-12 triệu đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
- Phạt tiền từ 12-15 triệu đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
- Phạt tiền từ 15-20 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau:
+ Người được khám sức khỏe có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự;
+ Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 02 triệu đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.
- Phạt tiền từ 25-35 triệu đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự.
Đối với hành vi vi phạm quy định về nhập ngũ:
- Phạt tiền từ 30-40 triệu đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.
- Phạt tiền từ 40-50 triệu đồng đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự đủ điều kiện nhập ngũ theo quy định.
- Phạt tiền từ 50-75 triệu đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, trừ trường hợp đã nêu trên.
Theo đó, sau khi bị xử phạt hành chính mà không thực hiện mà tiếp tục trốn tránh nhập ngũ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Căn cứ theo điều 332 Bộ luật Hình sự năm 2015, nếu đã bị xử phạt hành chính mà không chấp hành sẽ bị xử lý hình sự:
Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Khung hình phạt cao nhất cho tội này có thể lên đến 05 năm tù
Như vậy, trường hợp trốn tránh nhập ngũ theo lệnh gọi nghĩa vụ quân sự thì sẽ bị xử phạt hành chính và buộc phải nhập ngũ. Sau khi bị xử phạt hành chính mà không thực hiện mà tiếp tục trốn tránh nhập ngũ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự./.
Nghị quyết đưa ra 02 chính sách hỗ trợ đối với người lao động có thị thực (VISA) và ký hợp đồng với doanh nghiệp dịch vụ, tổ chức sự nghiệp đảm bảo đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài hoặc hợp đồng cá nhân ký với chủ sử dụng lao độnggồm: Hỗ trợ đào tạo nghề, đào tạo ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết và làm thủ tục hồ sơ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và Hỗ trợ lãi suất vay vốn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Theo đó:
Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, đào tạo ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết và làm thủ tục hồ sơ đi làm việc ở nước ngoài được áp dụng theo 02 mức: Đối vớingười lao động có mức sống trung bình trở lên trong phạm vi đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ thì mức hỗ trợ là 3.580.000 đồng/người; Đối với người lao độngthuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; người lao động là thân nhân người có công với cách mạng; người lao động là người dân tộc thiểu số thì được áp dụng mức hỗ trợ cao hơn theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2016 của Liên bộ: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính.
Người lao động có nhu cầu vay vốn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng sẽ được hỗ trợ phần chênh lệch lãi suất giữa ngân hành thương mại với lãi suất cho vay đối với hộ nghèo áp dụng theo từng thời kỳ trong thời hạn không quá 24 tháng kể từ ngày được ngân hàng cho vay vốn. Hạn mức vay để tính mức hỗ trợ lãi suất căn cứ theo hợp đồng làm việc nước ngoài giữa người lao động và doanh nghiệp xuất khẩu lao động nhưng không quá 100 triệu đồng/hợp đồng.
Những người lao động đã được hưởng các chính sách hỗ trợ khác của Chính phủ thì không được hưởng các chính sách quy định tại Nghị quyết này. Người lao động thuộc các hộ gia đình bị thu hồi đất được hưởng chính sách theo quy định tại Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ngày 10tháng 12năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất; Người lao động thuộc hộ gia đình có hộ khẩu thường trú dài hạn tại các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển được hưởng chính sách theo quy định tại Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2016của Thủ tướng Chính phủvề phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020; Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo các Chương trình phi lợi nhuận như: Chương trình EPS tại Hàn Quốc, Chương trình điều dưỡng/hộ lý/chăm sóc người già tại CHLB Đức và Nhật Bản, Chương trình thực tập kỹ thuật tại Nhật Bản của Tổ chức IM JAPAN.
Nghị quyết còn có chính sách hỗ trợ trong tổ chức các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí cho người lao động, học sinh, sinh viên, cung ứng lao động miễn phí thông qua việc hỗ trợ cho các Trung tâm dịch vụ việc làm, sàn giao dịch việc làm được Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ tổ chức hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí cho học sinh, sinh viên và cung ứng lao động miễn phí cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Tỉnh Hà Tĩnh hiện nay có Trung tâm Dịch vụ việc làm đóng trên địa bàn thành phố Hà Tĩnh và Cơ sở 2 của Trung tâm này đóng tại Khu kinh tế Vũng Áng. Việc tổ chức các phiên giao dịch việc làm nhằm cung cấp thông tin về lao động, việc làm, học nghề, xuất khẩu lao động và thông tin thị trường lao động cho người lao động, người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh; Tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tham gia phiên giao dịch việc làm được tiếp xúc trực tiếp với các doanh nghiệp, các cơ sở đào tạo để lựa chọn được công việc và nghề nghiệp phù hợp; tăng cường kết nối cung cầu lao động nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Sàn giao dịch việc làm.
Nghị quyết cũng quy định mức hỗ trợ cụ thể đối với hoạt động thu thập, xử lý thông tin về thị trường lao động trên địa bàn tỉnh, như: rà soát, bổ sung thông tin của người lao động trong các hộ gia đình (3.000 đồng/hộ có thông tin thay đổi); Nhập, xử lý thông tin thay đổi về tình trạng việc làm, trình độ chuyên môn, học vấn của người lao động trên phần mềm cung lao động (1.000 đồng/hộ). Khảo sát thực trạng và nhu cầu sử dụng lao động doanh nghiệp, hợp tác xã (25.000 đồng/đơn vị); Nhập, xử lý thông tin về thực trạng và nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp, hợp tác xã trên phần mềm lao động (5.000 đồng/đơn vị). Việc hỗ trợ cho hoạt động thu thập, xử lý thông tin về thị trường lao động sẽ góp phần phục vụ công tác đánh giá thực trạng biến động lao động, tình trạng việc làm, thất nghiệp.... làm cơ sở cho việc hoạch định các chính sách về việc làm, phát triển nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu phát triển thị trường lao động
Trong thời gian tới, cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các nội dung chính sách hỗ trợ của Nghị quyết để nhân dân và người lao động trong tỉnh được biết các quyền lợi của mình, đồng thời giúp cơ quan nhà nước giám sát việc thực hiện, đảm bảo các chính sách được thực hiện có hiệu quả trên thực tế.
Việc ban hành các chính sách này đã thể hiện rõ sự quan tâm của chính quyền tỉnh trong việc hỗ trợ giải quyết việc làm và hỗ trợ người lao động. Tin tưởng rằng những chính sách mới sẽ tạo được động lực, góp phần nâng cao thu nhập cho người lao động, thực hiện có hiệu quả chính sách xóa đói, giảm nghèo, thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn tỉnh./.