Theo khoản 2 Điều 13 của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông (ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011) và được sửa đổi bởi khoản 6, khoản 7 Điều 2 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT có quy định về tiêu chuẩn xếp loại khá như sau:
Theo khoản 2 Điều 13 của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông (ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011) và được sửa đổi bởi khoản 6, khoản 7 Điều 2 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT có quy định về tiêu chuẩn xếp loại khá như sau:
Tiêu chuẩn xếp loại học lực học sinh khá được quy định tại Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT như sau:
Xếp loại khá nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
- Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 01 trong 03 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 6,5 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 6,5 trở lên;
- Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0;
- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại đạt.
Lưu ý điểm trung bình xét học sinh khá là từ 6,5 đến 7,9 nếu đạt 8 điểm nhưng có điều kiện phụ đi kèm không đạt yêu cầu thì vẫn đạt học sinh khá.
Vì thế những điều kiện trên đây nếu các em học sinh chỉ đạt điểm trung bình môn trên 6,5 mà không đạt một trong các tiêu chí phụ thì cũng không đạt học sinh khá.
Theo khoản 3 Điều 13 của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông (ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011) và được sửa đổi bởi khoản 6, khoản 7 Điều 2 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT có quy định về tiêu chuẩn xếp loại học trung bình như sau:
- Loại trung bình, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
+ Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 5,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 5,0 trở lên;
+ Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5;
+ Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
Như vậy, để đủ các tiêu chuẩn xếp loại trung bình thì phải đảm bảo điểm trung bình các môn từ 5.0 trở lên, môn Toán, Ngữ văn hoặc Ngoại ngữ từ 5,0 trở lên và đảm bảo không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5 và các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
Hiện nay, Bộ giáo dục và đào tạo đã ban hành một thông tư mới số 22/2021/TT-BGDĐT về việc thay đổi đánh giá học sinh THCS và THPT. Được biết lộ trình thay đổi theo thông tư mới được thay đổi theo từng năm như sau:
- Từ năm học 2021-2022 đối với lớp 6.
- Từ năm học 2022-2023 đối với lớp 7 và lớp 10.
- Từ năm học 2023-2024 đối với lớp 8 và lớp 11.
- Từ năm học 2024-2025 đối với lớp 9 và lớp 12.
Bởi vậy hiện tại đã thay đổi các tiêu chuẩn đánh giá học sinh của khối 6, 7 và 10. Còn khối 8, 9, 11, 12 vẫn áp dụng theo điều kiện đánh giá của Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT.
Theo Điều 13 của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông (ban hành kèm theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 12 năm 2011) và được sửa đổi bởi khoản 6, khoản 7 Điều 2 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT có quy định về tiêu chuẩn xếp loại học kỳ và xếp loại cả năm học như sau:
(1) Loại yếu: Điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên, không có môn học nào điểm trung bình dưới 2,0.
(2) Loại kém: Các trường hợp còn lại.
(3) Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức của từng loại quy định tại các Khoản 1, 2 điều này nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó thấp hơn mức quy định cho loại đó nên học lực bị xếp thấp xuống thì được điều chỉnh như sau:
- Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Tb thì được điều chỉnh xếp loại K.
- Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb.
- Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb.
- Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Kém thì được điều chỉnh xếp loại Y.
Trên đây là một vài quy định khác về điều kiện xếp loại yếu, kém và điểm trung bình học kỳ, điểm trung bình cả năm theo pháp luật quy định.
Căn cứ vào điều kiện học sinh giỏi đối với các em học sinh lớp 10 theo thông tư mới như sau:
Như vậy có thể thấy trong điều kiện trên yêu cầu để đạt học sinh giỏi thì các em phải không có môn học nào dưới 6.5 điểm. Vì thế em đã không đạt yêu này do đã có 1 môn dưới 6,5.
Vậy nên em chỉ đạt học lực Khá. Đây cũng là một trong các trường hợp đạt học sinh khá được nêu ở trên do không đạt điều kiện để được học sinh giỏi.
Mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Học tập thuộc mục Tài liệu.
Theo quy định tại điều 9 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT là:
Điều kiện đánh giá môn học ở mức Mức Khá là:
- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt.
- Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 6,5 điểm trở lên.
– Đánh giá bằng nhận xét kết quả học tập (sau đây gọi là đánh giá bằng nhận xét) đối với các môn Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục.
Căn cứ chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông, thái độ tích cực và sự tiến bộ của học sinh để nhận xét kết quả các bài kiểm tra theo hai mức:
+ Đạt yêu cầu (Đ): Nếu đảm bảo ít nhất một trong hai điều kiện sau:
+ Chưa đạt yêu cầu (CĐ): Các trường hợp còn lại.
– Kết hợp giữa đánh giá bằng nhận xét và đánh giá bằng điểm số đối với các môn học còn lại:
+ Đánh giá bằng nhận xét sự tiến bộ về thái độ, hành vi và kết quả thực hiện các nhiệm vụ học tập của học sinh trong quá trình học tập môn học, hoạt động giáo dục quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
+ Đánh giá bằng điểm số kết quả thực hiện các yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ năng đối với môn học quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Kết quả đánh giá theo thang điểm 10, nếu sử dụng thang điểm khác thì phải quy đổi về thang điểm 10.
Như điều kiện đạt học sinh khá khối 8, 9, 11, 12 nêu trên thì nếu bạn được 7 điểm trung bình các môn và đạt điều kiện có một trong 3 môn Văn, Toán, Ạnh đạt từ 6,5 trở lên, không có môn nào điểm dưới 5 thì bạn đạt danh hiệu học sinh khá. Tuy nhiên nếu bạn được 7 điểm mà không đạt điều kiện phụ thì chỉ đạt học sinh trung bình.
Còn đối với học sinh khối 6, 7, 10 thì với điểm trung bình là 7 điểm và bạn đạt yêu cầu là tất cả những môn học đánh giá đều đạt, có 6 môn đạt 6,5 điểm trở lên.
Bởi vậy cần học đều các môn để đảm bảo kết quả học tập được đồng đều nhất.